Mức lương tối thiểu vùng của diện Kỹ sư Nhật Bản

Theo tư liệu thống kê những năm gần đây, mỗi năm ở nước ta có khoảng 200.000 sinh viên tốt nghiệp các trường Cao đẳng và Đại học. Trong số đó có đến trên 60% sinh viên ra trường làm trái ngành, số thất nghiệp cũng nằm ở mức khá cao. Chính vì thế, lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp, đăng ký tham gia chương trình Kỹ sư Nhật Bản ngày càng tăng, bởi ở đó sinh viên được làm việc đúng ngành và mức lương cao hơn trong nước rất nhiều lần. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều câu hỏi được đặt ra, mức lương của diện Kỹ sư Nhật Bản là bao nhiêu? Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu.
Mức lương thực tế của Kỹ sư, Kỹ thuật viên tại Nhật Bản là bao nhiêu?
Hiện nay, mức thu nhập của kỹ sư tại Nhật Bản thì tùy thuộc vào từng công ty tiếp nhận, ngành nghề khác nhau, vùng khác nhau mà mức lương cũng sẽ có sự khác nhau, tuy nhiên các đơn hàng kỹ sư có mức trung bình khoảng trên 40 triệu một tháng. Theo như ghi nhận từ thực tế, mức lương khởi điểm của kỹ sư tại các công ty Nhật thường từ 180.000 Yên/ tháng trở lên, tương đương khoảng 36 triệu đồng (được tính theo giờ hoặc theo ngày tùy vào từng công ty).
Mức lương tối thiểu vùng của diện kỹ sư Nhật Bản được áp dụng theo các vùng. Trong đó 7 tỉnh có mức lương cao nhất như Tokyo, Osaka,… Hiện tại, xét riêng theo từng tỉnh, Nhật Bản có 2 tỉnh có mức lương tối thiểu theo giờ trên 1000 yên/ giờ.

THỨ TỰ LƯƠNG MỖI GIỜ 都道府県(前年比 上昇率)
1 1,013円 Tokyo – 東京 (+28円)
2 1,011円 Kanagawa – 神奈川 (+28円)
3 964円 Osaka – 大阪 (+28円)
4 926円 Saitama – 埼玉 (+28円)
Aichi – 愛知 (+28円)
5 923円 Chiba – 千葉(+28円)
6 909円 Kyoto- 京都 (+27円)
7 899円 Hyogo – 兵庫 (+28円)
8 885円 Shizuoka – 静岡 (+27円)
9 873円 Mie – 三重 (+27円)
10 871円 Hiroshima – 広島 (+27円)
11 866円 Saga – 滋賀 (+27円)
12 861円 Hokkaido – 北海道(+26円)
13 853円 Tochigi  – 栃木(+27円)
14 851円 Gifu  – 岐阜(+26円)
15 849円 Ibaraki  – 茨城(+27円)
16 848円 Toyama  – 富山(+27円)
Nagano  – 長野(+27円)
17 841円 Fukuoka  – 福岡(+27円)
18 837円 Yamanashi – 山梨(+27円)
Nara – 奈良(+26円)
19 835円 Gunma  – 群馬(+26円)
20 833円 Okayama  – 岡山(+26円)
21 832円 Ishikawa  – 石川(+26円)
22 830円 Nigata  – 新潟(+27円)
Wakayama  – 和歌山(+27円)
23 829円 Fukui  – 福井(+26円)
Yamaguchi  – 山口(+27円)
24 824円 Miyagi  – 宮城(+26円)
25 818円 Kagawa  – 香川(+26円)
26 798円 Fukushima  – 福島(+26円)
27 793円 Tokushima  – 徳島(+27円)
28 790円 Aomori  – 青森(+28円)
Iwate  – 岩手(+28円)
Akita  – 秋田(+28円)
Yamagata  – 山形(+27円)
Tottori – 鳥取 (+28円)
Shimane – 島根 (+26円)
Ehime – 愛媛 (+26円)
Kochi  – 高知(+28円)
Saga  – 佐賀(+28円)
Nagasaki  – 長崎(+28円)
Kumamoto  – 熊本(+28円)
Oita  – 大分(+28円)
Miayaki  – 宮崎(+28円)
Kagoshima  – 鹿児島(+29円)
Okinawa  – 沖縄(+28円)

Tùy vào từng ngành nghề, yêu cầu kinh nghiệm và trình độ giao tiếp khác nhau mà lương của từng kĩ sư sẽ khác nhau. Mức thu nhập của kỹ sư Việt Nam tại Nhật Bản còn phụ thuộc nhiều vào năng lực tiếng Nhật của các bạn. Với những kỹ sư thành thạo tiếng Nhật thì mức lương có thể lên tới 30 man/ tháng, thậm chí cao hơn rất nhiều.

– Thay đổi theo khu vực: Mỗi khu vực thì các Kỹ sư nhận về tay có mức lương là khách nhau. Đối với trường hợp ở các thành phố lớn, kinh tế phát triển thì mức lương sẽ cao hơn so với các tỉnh, vùng nông thôn. Tuy nhiên, kèm theo những vùng có mức lương cơ bản vùng cao thì chi phí sinh hoạt lại đắt đỏ hơn rất nhiều so với nông thôn.
– Thay đổi theo tính chất công việc: Phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, khả năng giao tiếp tiếng Nhật của mỗi người mà sẽ có sự cơ bản khác nhau về mức lương.
– Thay đổi theo khung lương xí nghiệp: Có những xí nghiệp họ trả lương người Nhật cao hơn những lao động nước ngoài nhưng có những công ty họ không muốn tiền lương của công nhân viên chênh lệch nhau quá nhiều dẫn đến lục đục trong nơi làm việc, sẽ không có sự phân biệt nào. Thông thường các công ty Nhật sẽ trả theo đúng năng lực, công việc làm ra của mỗi người.
Khoản chi phí sinh hoạt mỗi tháng tại Nhật Bản
Nhật Bản được coi là một trong những quốc gia có chi phí sinh hoạt cao. Đặc biệt nếu bạn đang sinh sống tại các thành phố lớn của Nhật thì các khoản sinh hoạt phí thực sự không hề “dễ chịu” chút nào. Để có cái nhìn tổng quát nhất về chi phí sinh hoạt tại Nhật dưới đây chúng tôi tổng hợp một số khoản chi tiêu bắt buộc mà các bạn phải chi trả hàng tháng.

– Tiền thuế và bảo hiểm: Từ 3,5 – 5 man (đây là khoản bắt buộc hàng tháng).

– Tiền thuê nhà ở: 2 – 3 man (các bạn nên ở 2 – 3 người cho tiết kiệm).

– Ăn uống, sinh hoạt: 3 – 5 man (tùy them nhu cầu sinh hoạt của các bạn, nên chi tiêu đúng việc).

Theo ghi nhận từ các nguồn thông tin về những kỹ sư sinh sống và làm việc tại Nhật Bản, trừ thuế, bảo hiểm, tiền nhà, tiền ăn, trung bình mỗi tháng kỹ sư vẫn có thể tiết kiệm được từ 12 – 15 man gửi về cho gia đình.

Trên đây là những chia sẻ về mức lương của diện Kỹ sư Nhật Bản. Hy vọng sẽ mang lại cho các bạn những thông tin hữu ích.

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

02466629199
challenges-icon chat-active-icon